Cảng xanh Việt Nam mở lối hòa nhập xu hướng logistics bền vững toàn cầu
“Cảng xanh” đã trở thành một thuật ngữ cho sự chuyển mình của ngành logistics, mở ra một kỷ nguyên bền vững trong hoạt động vận tải biển. Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang đối mặt với áp lực giảm phát thải và chuyển đổi sang nền kinh tế xanh, cảng biển có vai trò là nút giao thương trọng yếu trong chuỗi cung ứng toàn cầu cần thay đổi để thích nghi.
Việc phát triển mô hình cảng xanh tại Việt Nam là chiến lược quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hàng hải trong thời đại mới. Đề án phát triển cảng xanh đã được Chính phủ phê duyệt và đang triển khai theo lộ trình cụ thể, hướng tới mục tiêu áp dụng bắt buộc tiêu chí cảng xanh cho toàn bộ hệ thống cảng biển vào sau năm 2030. Quá trình chuyển đổi này tạo ra những giá trị tích cực cho môi trường, mang lại lợi thế cạnh tranh lâu dài cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với kinh tế toàn cầu. Đồng thời, thể hiện cam kết của Việt Nam với cộng đồng quốc tế trong hành trình xây dựng một hệ sinh thái logistics thân thiện với môi trường, hiệu quả kinh tế và xã hội.
Tầm quan trọng của cảng xanh tại Việt Nam
Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3,260km và hệ thống cảng biển gồm 296 bến cảng[1]. Việc phát triển cảng xanh giúp bảo vệ hệ sinh thái biển, nâng cao vị thế cạnh tranh trong chuỗi cung ứng logistics toàn cầu, đặc biệt khi Việt Nam đang hướng tới mục tiêu phát triển bền vững tầm nhìn đến 2050.
Ngành vận tải biển hiện đang đóng góp khoảng 3% tổng lượng phát thải carbon toàn cầu, 15% lượng phát thải sulfur và 11% lượng phát thải hạt nhựa hàng năm[2]. Đây là những con số đáng báo động, đặt ra thách thức lớn cho ngành hàng hải nói chung và hoạt động cảng biển nói riêng trong bối cảnh toàn cầu đang nỗ lực chống lại biến đổi khí hậu. Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) đã đặt mục tiêu đầy tham vọng: cắt giảm lượng phát thải khí nhà kính xuống mức 0 vào năm 2050. Mục tiêu đòi hỏi một sự chuyển đổi mạnh mẽ trong cách thức vận hành của toàn bộ ngành hàng hải, trong đó cảng biển đóng vai trò then chốt.
Đại diện Cục Hàng hải Việt Nam cho biết, những dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách và hàng hóa tại cảng biển đang vận chuyển khoảng 20% lượng chất thải trên toàn cầu đổ ra biển[3]. Số lượng cảng biển càng nhiều, hoạt động với cường độ càng cao, nguy cơ ô nhiễm càng lớn, tạo ra tác động tiêu cực đến môi trường. Theo dự báo, đến năm 2050, lượng phát thải khí nhà kính của hoạt động vận tải biển sẽ tăng lên tới 50% so với năm 2018, bất chấp các biện pháp hiện đang được áp dụng[4]. Chính vì vậy, việc "xanh hóa" cảng biển đang trở thành xu hướng không thể đảo ngược trên toàn thế giới.
Các cảng biển lớn trên thế giới như Rotterdam (Hà Lan), Singapore, Shanghai (Trung Quốc) đã và đang đi đầu trong việc áp dụng các giải pháp xanh, từ sử dụng năng lượng tái tạo đến ứng dụng công nghệ thông minh. Theo một báo cáo của McKinsey, nhu cầu về logistics xanh dự báo đạt khoảng 50 tỷ USD vào năm 2025, chiếm khoảng 2% tổng chi tiêu logistics toàn cầu. Con số dự kiến tăng đáng kể vào năm 2030, lên khoảng 350 tỷ USD, chiếm 15% tổng chi tiêu ngành[5].
Chính sách và lộ trình phát triển cảng xanh tại Việt Nam
Năm 2020, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Đề án phát triển cảng xanh tại Việt Nam thông qua Quyết định 2027/QĐ-BGTVT[6]. Cục Hàng hải Việt Nam đã ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án này tại Quyết định 710/QĐ-CHHVN ngày 02/06/2021[7]. Lộ trình phát triển cảng xanh tại Việt Nam chia thành ba giai đoạn chính, với các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn[8].
2021-2022: Tập trung xây dựng và ban hành tiêu chuẩn cơ sở và tiêu chí cảng xanh. Tiến hành thí điểm mô hình cảng xanh tại một số cảng biển Việt Nam và đánh giá kết quả thực hiện. Ngoài ra, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung các quy định liên quan đến quản lý quy hoạch, đầu tư, xây dựng cảng biển, điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển cho phù hợp với các tiêu chí về cảng xanh.
Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển được khuyến khích áp dụng các giải pháp xanh. Các cơ quan quản lý tiến hành nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tiến trình phát triển cảng xanh. Công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sạch, thân thiện với môi trường trong hoạt động khai thác cảng biển cũng được đẩy mạnh. Cùng với việc tuyên truyền, phổ biến, truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực triển khai áp dụng đến với các cấp, các ngành, các doanh nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và tăng cường hợp tác quốc tế.
2025-2030: Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu chí cảng xanh. Giai đoạn này, Việt Nam sẽ triển khai áp dụng tự nguyện tiêu chí cảng xanh; đồng thời xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách và rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quản lý quy hoạch, đầu tư, xây dựng cảng biển, điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển cho phù hợp với tiêu chí cảng xanh. Đánh giá kết quả áp dụng tự nguyện các tiêu chí cảng xanh tại các cảng biển và đề xuất trao tặng Giấy chứng nhận đối với doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí cảng xanh. Cuối cùng, các cơ quan chức năng sẽ đề xuất xây dựng, ban hành quy định áp dụng bắt buộc tiêu chí cảng xanh cho hệ thống cảng biển tại Việt Nam.
Sau năm 2030: Tiêu chí cảng xanh trong quy hoạch, đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác cảng biển tại Việt Nam sẽ được áp dụng bắt buộc. Theo đó, tất cả cảng biển tại Việt Nam đều phải đáp ứng các tiêu chí cảng xanh để có thể hoạt động.
Lộ trình phát triển cảng xanh thể hiện rõ quyết tâm của Việt Nam trong việc phát triển hệ thống cảng biển bền vững, thân thiện với môi trường, đồng thời phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Việc triển khai theo từng giai đoạn giúp các doanh nghiệp cảng biển có thời gian chuẩn bị và thích ứng với các yêu cầu mới, đảm bảo tính khả thi của đề án.
Tiêu chí đánh giá cảng xanh
Để được công nhận là cảng xanh tại Việt Nam, một cảng biển cần phải đáp ứng các tiêu chí đề ra với số điểm đạt ít nhất 60/100 điểm. Cảng xanh tại Việt Nam được xây dựng trên 6 nhóm tiêu chí chính (tập trung chủ yếu vào các cảng tổng hợp và cảng container) với từng thang điểm[9].
Quá trình đánh giá và công bố cảng đáp ứng tiêu chí xanh sẽ được thực hiện theo chu kỳ 3 năm/lần. Trước tiên, các doanh nghiệp cảng biển phải tự đánh giá và hoàn thiện biểu mẫu đánh giá cảng xanh theo quy định. Sau đó, các doanh nghiệp sẽ tiến hành chấm điểm. Nếu số điểm đạt từ 3.5 trở lên theo tiêu chuẩn đã đề ra, doanh nghiệp đó sẽ được công bố là cảng đáp ứng các tiêu chí xanh[10].
Thực trạng và những bước tiến đáng ghi nhận
Đến đầu năm 2025, Việt Nam đã có một số bước tiến trong việc triển khai mô hình cảng xanh. Một số cảng biển lớn đã chủ động áp dụng các giải pháp xanh, đạt kết quả khả quan, góp phần định hình xu hướng phát triển bền vững cho ngành hàng hải Việt Nam.
Tân Cảng - Cát Lái là cảng đầu tiên của Việt Nam được APEC công nhận là cảng xanh vào năm 2018, trong khuôn khổ Hội nghị thường niên Hội đồng dịch vụ Cảng biển APEC (APSN) và Lễ kỷ niệm 10 năm thành lập APSN tại Singapore[11]. Cảng Quốc tế Tân Cảng – Cái Mép (TCIT) trở thành cảng thứ hai tại Việt Nam đạt giải thưởng Cảng xanh 2020 vào năm 2021[12].
Nhiều cảng biển khác tại Việt Nam cũng đang tích cực triển khai giải pháp xanh. Các cảng biển lớn và mới đầu tư đã được trang bị các thiết bị, phương tiện bốc xếp hàng hóa hiện đại, tự động, sử dụng điện giúp giảm thiểu chi phí vận hành và giảm phát thải. Nhiều cảng đang áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng như sử dụng đèn LED, lắp đặt hệ thống pin năng lượng mặt trời cho công trình trên cảng, áp dụng công nghệ tiên tiến (CATOS, MOST) trong quản lý và vận hành. Một số cảng cũng sử dụng đội xe đầu kéo đáp ứng tiêu chuẩn EURO-5 về giảm khí thải, thiết bị cẩu sử dụng điện 100%[13].
Đặc biệt, các cảng biển Việt Nam đang tích cực triển khai chuyển đổi số. Theo TS. Hoàng Hiệp - Phó Tổng giám đốc CTCP Tư vấn Thiết kế Cảng - Kỹ thuật biển (Portcoast), đối với cảng xanh, công nghệ chuyển đổi số đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Về phát triển cơ sở hạ tầng, ông Nguyễn Cảnh Tĩnh - Tổng Giám đốc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam (VIMC) cho biết đơn vị đang tập trung nguồn lực lớn vào việc phát triển cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ[14]. Dự án này được kỳ vọng sẽ nâng tầm cạnh tranh quốc tế cho ngành hàng hải Việt Nam. VIMC cũng đang tiếp tục triển khai hoàn thiện các bến 3, 4 cảng Lạch Huyện (Hải Phòng) và các cảng nước sâu như cảng Liên Chiểu (Đà Nẵng). Những dự án được phát triển với định hướng xanh và bền vững, góp phần quan trọng vào việc hiện thực hóa mục tiêu phát triển cảng xanh tại Việt Nam.
Tuy nhiên, việc phát triển cảng xanh tại Việt Nam vẫn đối mặt với một số thách thức, trong đó lớn nhất là kinh phí đầu tư. Để phát triển cảng xanh, các doanh nghiệp cảng phải thay thế toàn bộ dây chuyền xếp dỡ lạc hậu bằng dây chuyền hiện đại hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, đây không được xem là khoản đầu tư nhỏ. Ngoài ra, việc phát triển cảng xanh còn đòi hỏi phải phát triển đồng bộ với cảng thông minh, đô thị xanh, đô thị thông minh, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào vận hành và quản lý cảng.
Lợi ích của việc phát triển cảng xanh
Việc phát triển cảng xanh mang lại nhiều lợi ích toàn diện, không chỉ cho doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển mà còn cho nền kinh tế, xã hội nói chung.
Về mặt môi trường, cảng xanh giúp giảm đáng kể lượng phát thải khí nhà kính, góp phần quan trọng vào nỗ lực chung chống biến đổi khí hậu.
Về mặt kinh tế, phát triển cảng xanh giúp các doanh nghiệp cảng tiết kiệm chi phí vận hành dài hạn nhờ sử dụng năng lượng hiệu quả và áp dụng công nghệ tiên tiến. Hơn nữa, khi các quy định về môi trường ngày càng nghiêm ngặt, việc đi đầu trong triển khai mô hình cảng xanh giúp doanh nghiệp tránh được các chi phí tuân thủ và các khoản phạt liên quan đến môi trường trong tương lai. Cảng xanh còn có lợi thế cạnh tranh lớn trong việc thu hút các hãng tàu lớn, những đơn vị ngày càng ưu tiên các đối tác có cam kết mạnh mẽ về môi trường.
Về mặt xã hội, cảng xanh giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng xung quanh thông qua việc giảm ô nhiễm không khí, tiếng ồn và các tác động môi trường khác. Đồng thời, tạo ra các cơ hội việc làm mới trong lĩnh vực công nghệ xanh, năng lượng tái tạo và quản lý môi trường.
Từ góc độ hội nhập quốc tế, việc phát triển cảng xanh giúp Việt Nam đáp ứng các cam kết quốc tế về giảm phát thải, bảo vệ môi trường, nâng cao vị thế của ngành hàng hải trên trường quốc tế trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực tham gia vào các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới với các điều khoản nghiêm ngặt về môi trường.
[1] https://baochinhphu.vn/viet-nam-se-co-296-ben-cang-102231120172920042.htm
[2] https://vneconomy.vn/cang-xanh-va-huong-di-tat-yeu-trong-ky-nguyen-moi.htm
[3] https://eport.camranhport.vn/Tin-tuc/Viet-Nam-se-thi-diem-mo-hinh-cang-xanh-tu-nam-2023/t836/c223/i30344
[4] https://vovgiaothong.vn/lo-trinh-trien-khai-cang-xanh-viet-nam-d28597.html
[5] https://ecomexp.com/sustainable-logistics-in-2025-predictions-and-practices-for-the-new-era/
[6] https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Giao-thong-Van-tai/Quyet-dinh-2027-QD-BGTVT-2020-phe-duyet-De-an-phat-trien-cang-xanh-tai-Viet-Nam-456599.aspx
[7] https://vneconomy.vn/techconnect/bai-toan-phat-trien-cang-xanh.htm
[8] https://vmrcc.gov.vn/data/upload/files/2021.6.02.Q710.CcHHVNbanhnhKHthchinnptcngxanhVN.pdf
[9] https://tapchimoitruong.vn/chuyen-muc-3/xanh-hoa-cang-bien-xu-the-phat-trien-ben-vung-27266
[10] https://baobariavungtau.com.vn/kinh-te/202301/tieu-chuan-co-so-ve-tieu-chi-cang-xanh-968782/index.htm
[11] https://tapchimoitruong.vn/chuyen-muc-3/xanh-hoa-cang-bien-xu-the-phat-trien-ben-vung-27266
[12] https://tapchimoitruong.vn/chuyen-muc-3/xanh-hoa-cang-bien-xu-the-phat-trien-ben-vung-27266
[13] https://vneconomy.vn/techconnect/bai-toan-phat-trien-cang-xanh.htm
[14] https://www.dnse.com.vn/senses/tin-tuc/viet-nam-phat-trien-cang-xanh-nang-tam-canh-tranh-quoc-te-34093872
Phạm Hoàng Phúc