Rút gọn còn 5 bậc biểu giá bán lẻ điện, cao nhất gần 4,000 đồng mỗi kWh
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn vừa ký Quyết định số 14/2025/QĐ-TTg ngày 29/5/2025 quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.
Quyết định này quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện; cơ chế giá điện phù hợp cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; cơ chế hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; giá bán điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia theo quy định.
Theo quyết định, giá bán lẻ điện được quy định chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng, bao gồm: sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp, sinh hoạt.
Trong đó, giá bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện sinh hoạt còn 5 bậc (hiện tại là 6 bậc), được điều chỉnh theo tỷ lệ so với giá bán điện bình quân (2,204.0655 đồng/kWh), có mức giá tăng dần nhằm khuyến khích sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Trong đó, bậc 1 từ 0-100 kWh, tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh theo thẩm quyền là 90%; Bậc 2: 101 - 200 kWh là 108%; Bậc 3 từ 201 – 400 kWh là 136%; Bậc 4: từ 401 - 700 kWh là 162%; Bậc 5 từ 701 kWh trở lên là 180%.
Như vậy, theo phương án mới, khách hàng sử dụng điện từ kWh thứ 701 trở lên sẽ tính giá 3,967 đồng, chưa bao gồm VAT. Ngày 10/05/2025, EVN đã tăng giá bán lẻ điện từ 2,103.11 đồng/kWh lên 2,204.0655 đồng/kWh. Với quy định có thể điều chỉnh giá sau 3 tháng, từ tháng 8/2025 EVN mới có thể áp dụng cách tính giá điện mới.
Biểu giá điện theo phương án 5 bậc (đvt: đồng) ![]() |
Áp dụng giá bán điện khu vực nối lưới điện quốc gia cho khách hàng sử dụng điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia.
Chênh lệch chi phí của đơn vị điện lực do áp dụng giá bán điện thống nhất toàn quốc thấp hơn giá thành sản xuất kinh doanh điện được tính vào giá điện chung toàn quốc đối với các khu vực do Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) bán điện. Đối với khu vực không do EVN bán điện, chênh lệch chi phí được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp giá bán lẻ điện có nhiều thành phần áp dụng cho các nhóm khách hàng khi điều kiện kỹ thuật cho phép được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hỗ trợ tiền điện
Theo Quyết định, hộ nghèo theo tiêu chí của quy định pháp luật có liên quan trong từng thời kỳ được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt, mức hỗ trợ hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
Hộ chính sách xã hội theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định (không thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện theo quy định nêu trên) và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 kWh được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.
Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật. Ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện hỗ trợ tiền điện theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định tùy từng thời kỳ.
Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện; giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định bằng văn bản hành chính về khung giờ cao điểm, thấp điểm, giờ bình thường phù hợp với tình hình sử dụng điện của hệ thống điện trong từng giai đoạn.
Châu An